1. Cáp chống thấm nước là gì?
Cáp có thể sử dụng bình thường trong nước được gọi chung là cáp điện chống nước (waterproof). Khi cáp được đặt dưới nước, thường xuyên ngâm trong nước hoặc nơi ẩm ướt, cáp cần có chức năng chống nước (resistance), tức là cần có chức năng chống nước hoàn toàn, để ngăn nước ngấm vào cáp, gây hư hỏng cho cáp, đảm bảo cáp hoạt động ổn định lâu dài dưới nước. Mẫu cáp chống nước thường dùng là JHS, thuộc loại cáp chống nước có ống bọc cao su, cáp chống nước cũng được chia thành cáp điện chống nước và cáp máy tính chống nước, v.v., và đại diện cho các mẫu là FS-YJY, FS-DJYP3VP3.
2. Loại cấu trúc cáp chống thấm nước
(1). Đối với cáp lõi đơn, quấnbăng chặn nước bán dẫntrên tấm chắn cách điện, bọc bình thườngbăng chặn nướcbên ngoài, sau đó bóp vỏ ngoài, để đảm bảo tiếp xúc hoàn toàn với tấm chắn kim loại, chỉ quấn băng chặn nước bán dẫn bên ngoài tấm chắn cách điện, tấm chắn kim loại không còn quấn băng chặn nước, tùy thuộc vào mức độ yêu cầu hiệu suất chống thấm nước, phần độn có thể được lấp đầy bằng chất độn thông thường hoặc chất độn chặn nước. Vật liệu lót bên trong và vỏ ngoài giống như những vật liệu được mô tả trong cáp lõi đơn.
(2). Một lớp băng nhôm tráng nhựa được quấn theo chiều dọc bên trong lớp vỏ ngoài hoặc lớp lót bên trong như một lớp chống thấm nước.
(3). Đùn vỏ ngoài HDPE trực tiếp trên cáp. Cáp cách điện XLPE trên 110kV được trang bị vỏ kim loại để đáp ứng các yêu cầu chống thấm nước. Lớp chắn kim loại có khả năng chống thấm hoàn toàn và khả năng chống nước xuyên tâm tốt. Các loại vỏ kim loại chính là: ống nhôm ép nóng, ống chì ép nóng, ống nhôm sóng hàn, ống thép sóng hàn, ống kim loại kéo nguội, v.v.
3. Dạng chống nước của cáp chống nước
Nói chung được chia thành khả năng chống nước theo chiều dọc và chiều ngang. Khả năng chống nước theo chiều dọc thường được sử dụng đểsợi chặn nước, bột nước và băng chặn nước, cơ chế chống nước là trong các vật liệu này chứa một vật liệu có thể giãn nở nước, khi nước từ đầu cáp hoặc từ vỏ bọc bị lỗi vào, vật liệu này sẽ nhanh chóng giãn nở nước để ngăn chặn sự khuếch tán thêm dọc theo chiều dài cáp, để đạt được mục đích chống thấm nước theo chiều dọc cáp. Khả năng chống nước xuyên tâm chủ yếu đạt được bằng cách đùn vỏ bọc HDPE không kim loại hoặc ép nóng, hàn và kéo nguội vỏ bọc kim loại.
4. Phân loại cáp chống nước
Có chủ yếu ba loại cáp chống thấm nước được sử dụng ở Trung Quốc:
(1). Cáp cách điện giấy dầu là loại cáp chống nước điển hình nhất. Lớp cách điện và ruột dẫn của nó được đổ đầy dầu cáp, bên ngoài lớp cách điện có lớp vỏ kim loại (lớp vỏ chì hoặc lớp vỏ nhôm), là loại cáp chống nước tốt nhất. Trước đây, nhiều loại cáp ngầm (hoặc dưới nước) sử dụng cáp cách điện giấy dầu, nhưng cáp cách điện giấy dầu bị hạn chế bởi độ rơi, có vấn đề rò rỉ dầu, bảo dưỡng bất tiện, hiện nay ngày càng ít sử dụng.
(2). Cáp cách điện bằng cao su etylen propylen được sử dụng rộng rãi trong các đường dây truyền tải điện áp thấp và trung bình dưới nước là do hiệu suất cách điện vượt trội của nó mà không phải lo lắng về “cây nước”. Cáp bọc cao su chống thấm nước (Loại JHS) có thể hoạt động an toàn trong vùng nước nông trong thời gian dài.
(3). Cáp điện cách điện polyethylene liên kết ngang (XLPE) vì có tính chất điện, cơ học và vật lý tuyệt vời, quy trình sản xuất đơn giản, kết cấu nhẹ, khả năng truyền tải lớn, lắp đặt và bảo trì thuận tiện, không bị giới hạn bởi độ rơi và các ưu điểm khác, trở thành vật liệu cách điện được sử dụng rộng rãi nhất, nhưng nó đặc biệt nhạy cảm với độ ẩm, trong quá trình sản xuất và vận hành nếu lớp cách điện bị thấm nước, dễ bị hỏng “cây nước”, làm giảm đáng kể tuổi thọ của cáp. Do đó, cáp cách điện polyethylene liên kết ngang, đặc biệt là cáp trung thế và cao thế dưới tác động của điện áp xoay chiều, phải có “cấu trúc chặn nước” khi sử dụng trong môi trường nước hoặc môi trường ẩm ướt.
5. Sự khác biệt giữa cáp chống nước và cáp thông thường
Sự khác biệt giữa cáp chống nước và cáp thông thường là cáp thông thường không thể sử dụng trong nước. Cáp chống nước JHS cũng là một loại cáp mềm vỏ cao su, lớp cách điện là cao su cách điện, còn cáp vỏ cao su thông thường, cáp chống nước JHS thường được sử dụng, nhưng nó ở trong nước hoặc một số sẽ đi qua nước. Cáp chống nước thường có 3 lõi, hầu hết chúng được sử dụng khi kết nối máy bơm, giá của cáp chống nước sẽ đắt hơn cáp vỏ cao su thông thường, rất khó để phân biệt có chống nước hay không thông qua vẻ ngoài, bạn cần tham khảo người bán để biết lớp chống nước.
6. Sự khác biệt giữa cáp chống nước và cáp chịu nước
Cáp chống thấm nước: ngăn nước xâm nhập vào bên trong cấu trúc cáp bằng cách sử dụng cấu trúc và vật liệu chống thấm nước.
Cáp chặn nước: Thử nghiệm cho phép nước đi vào bên trong cáp, không cho phép nước thấm vào chiều dài quy định trong điều kiện quy định. Cáp chặn nước được chia thành cáp chặn nước lõi và cáp chặn nước lõi.
Cấu trúc chặn nước của lõi dẫn: thêm bột chặn nước và sợi chặn nước trong quá trình bện dây đơn, khi lõi dẫn tiếp xúc với nước, bột chặn nước hoặc sợi chặn nước sẽ nở ra cùng với nước để ngăn nước thấm vào, tất nhiên lõi dẫn rắn có hiệu suất chặn nước tốt hơn.
Cấu trúc chặn nước của lõi cáp: khi lớp vỏ ngoài bị hư hỏng và nước xâm nhập, băng chặn nước sẽ giãn ra. Khi băng chặn nước giãn ra, nó sẽ nhanh chóng hình thành một phần chặn nước để ngăn nước xâm nhập thêm. Đối với cáp ba lõi, rất khó để đạt được khả năng chống nước tổng thể của lõi cáp, vì khoảng cách giữa của lõi cáp ba lõi lớn và không đều, ngay cả khi sử dụng khối nước được lấp đầy, hiệu quả chống nước cũng không tốt, nên sản xuất từng lõi theo cấu trúc chống nước lõi đơn, sau đó mới hình thành cáp.
Thời gian đăng: 23-10-2024